Bài Mới

Thứ Sáu, 25 tháng 3, 2016

CẤU TẠO MÁY ẢNH

Các máy ảnh truyền thống sử dụng phim để ghi lại hình ảnh có cấu tạo cơ bản giống nhau, gồm các bộ phận:

1 – Ống kính (lens)
2 – Gương phản xạ và và hệ thống gương phức hợp ngắm chụp (relex mirror and prism)
3 – Ống ngắm (view finder)
4 – Cửa chập có mành chập (shutter/ shutter curtains)
5 – Bản phim (film/ film plane)
C:\Documents and Settings\Administrator\My Documents\BÀI HỌC\LỚP 11\LÝ\DSLR006.jpg
  1. Ống kính:
    Ống kính được cấu tạo bởi nhiều thấu kính (lens). Trên ống kính có hệ thống căn nét để điều chỉnh hình ảnh phản chiếu lên bản phim sao cho rõ nét nhất (focusing). Trong ống kính còn có một lỗ cho ánh sáng lọt qua (apature) được cấu tạo để có thể điều chỉnh mở to hoặc nhỏ điều tiết ánh sáng nhiều hay ít đi qua. Các ống phóng (zoom) còn có hệ thống mở to hay thu nhỏ góc ảnh bằng cách điều chỉnh tiêu cự của ống (focal length).
2. Gương phản xạ và hệ thống gương phức hợp ngắm chụp
Do người chụp không thể ngắm chụp trực tiếp theo một đường thẳng xuyên qua ống kính vì vướng bản phim, để người chụp có thể nhìn thấy hình ảnh và góc chụp trước khi bấm máy, người ta phải bố trí một gương phản xạ (relex mirror) ở sau ống kính (thường theo góc 45 độ. Hình ảnh hắt vào gương này sẽ được phản xạ lên hệ thống gương phức hợp (prism), thường đặt phía trên nóc máy, để từ đó đi tới ống ngắm (view finder) đặt phía trên bản phim và nhìn xuyên ra phía sau thân máy. Khi bấm chụp, gương này sẽ phải lật lên để hình ánh đi theo đường thẳng qua cửa chập tới bản phim. Sau khi chụp, gương sẽ hạ xuống vị trí ban đầu để người chụp ngắm chụp các kiểu ảnh tiếp theo.
3. Ống ngắm
Như đã nói ở trên, ống ngắm (view finder) được thiết kế giúp người chụp nhìn được hình ảnh trước khi bấm chụp. Để ngắm chụp chính xác nhất thì hình ảnh ngắm qua ống ngắm phải giống hoàn toàn với hình ảnh sẽ được ghi lên bản phim. Vì vậy phải bố trí hệ thống gương như nói ở trên để người chụp ngắm được qua ống kính chính – và vì vậy loại máy ảnh này được gọi là máy ảnh ống kính đơn phản xạ (single lens relex / SLR) vì chỉ có một ống kính phục vụ mục đính ngắm chụp đồng thời thu nhận hình ảnh chụp lên bản phim. Ở một số thiết kế khác, máy ảnh được bố trí hai ống kính khác nhau, một ống thu hình ảnh lên bản phim và một ống phụ dùng cho ống ngắm chụp – và vì vậy ở các máy này không cần gương phản xạ nên cấu tạo thường mỏng và nhỏ gọn hơn; ở các máy này, do vị trí của ống ngắm và ống chụp chính hơi lệch nhau nên có thể tạo ra hiện tượng thị sai (parallax) và những gì nhìn thấy qua ống ngắm không hoàn toàn giống với hình ảnh.
4. Cửa chập và mành chập
Của chập (shutter) là một bộ phận gồm một hay nhiều mành chập (shutter curtains) gắn trước bản phim, sau gương (và sau ống kính) có nhiệm vụ ngăn ánh sáng không cho đi tới bản phim lúc chưa bấm chụp và mở ra (rồi đóng vào rất nhanh) khi chụp. Cửa chập đóng mở nhanh hay chậm (shutter speed) còn có mục đính quan trọng là điều tiết ánh sáng đi tới bản phim; tốc độ này kết hợp với khẩu độ mở của ống kính (apature) để tạo ra giá trị phơi sáng của hình ảnh (exposure value), tức là độ sáng tối của hình ảnh ghi lại trên phim. Do tốc độ đòi hỏi cửa chập phải đóng mở trong những khoảng thời gian rất ngắn (thường tính bằng một phần của giây đồng hồ) nên để đạt được tốc độ cơ học rất nhanh, thường phải bố trí hai hay nhiều mành chập (shutter curtains) vì nếu chỉ có một mành mở lên rồi đóng xuống thì về mặt cơ học, không thể đạt được những tốc độ rất cao như mong muốn. Quả thật là điều kỳ diệu của công nghệ cơ học khi ta thấy cửa chập của các máy ảnh ngày nay có thể đạt tới tốc tộ mở – rồi đóng – lên tới 1/8000 giây.


5. Bản phim
Bản phim – hay gọi ngắn gọn là phim – được bố trí sau cùng trong máy ảnh tính theo hướng đi của ánh sáng phản xạ từ hình ảnh được chụp: hình ảnh > ống kính > gương phản xạ > (gương lật lên) > cửa chập > (cửa chập mở ra) > phim. Phim nhựa được chế tạo bằng cách phủ lên tấm nhựa trong suốt một loại hóa chất – thường có chứa bạc kim loại (silver halide) – có khả năng phản ứng hóa học khi gặp ánh sáng để ghi nhận hình ảnh qua ánh sáng phản xạ từ vật thể được chụp lên phim. Đặc tính của các hạt hóa chất này (particles) là độ mịn càng cao thì khả năng bắt sáng càng thấp, từ đó có khái niệm ISO, do Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế qui định (International Organization for Standardization / ISO). Chỉ số ISO qui định độ nhạy (bắt sáng) của phim. Phim càng có ISO cao càng có khả năng bắt sáng cao giúp chụp được hình ảnh trong điều kiện ít ánh sáng – và vì thế khi dùng phim ISO cao, có thể tăng tốc độ chụp lên cao, giúp dừng hình (freeze motions) của những hình ảnh chuyển động nhanh – ví dụ trong thể thao. Điều cần lưu ý là để chế tạo phim khả năng bắt sáng cao phải sử dụng các hóa chất có độ mịn thấp (các hạt hóa chất to hơn) nên khi phóng to hình ảnh sẽ bị nhiễu (noise) tức là hình ảnh bị sần với các chấm điểm ánh sáng không đồng đều màu sắc do ảnh hưởng của độ mịn các hạt hóa chất sử dụng làm phim. Đối với phim màu, thay vì phủ một lớp hóa chất, người ta phải phủ chồng lên nhau ba lớp hóa chất có khả năng phản ứng (hóa học) với ba màu ánh sáng khác nhau (3 màu cơ bản) để từ đó tạo mọi màu sắc cho hình ảnh ghi nhận trên phim.
Ngày nay, với công nghệ kỹ thuật số (KTS) người ta thay bản phim bằng một lá cảm biến (sensor) có khả năng phản ứng với ánh sáng như phim, nhưng hình ảnh được số hóa và lưu vào trong bộ nhớ của máy ảnh (memory) hoặc thẻ nhớ (memory stick). Các khái niệm như đối với bản phim nay được áp dụng y nguyên cho cảm biến số, vì vậy trên máy KTS cũng có các giá trị ISO (độ nhạy) và nhiễu màu (noise) như ở phim nhựa truyền thống. Tất cả cơ chế khác hầu hết đều tương tự như máy ảnh ống kính đơn phản xạ (SLR) nên những máy ảnh KTS này được gọi là máy ảnh KTS ống kính đơn phản xạ (D-SLR/ DSLR/ dSLR).


  • Blogger Comments
  • Facebook Comments

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Item Reviewed: CẤU TẠO MÁY ẢNH 9 out of 10 based on 10 ratings. 9 user reviews.

Project "The Eyes" - Dự án "Gần và xa, Lớn và nhỏ"

Xin chào các bạn, nhóm chúng tôi đang thực hiện dự án vật lí “Xa và gần, lớn và nhỏ” về đôi mắt nhằm mục đích giúp những người có khiếm khuyết về mắt có thể nhìn thấy hình ảnh một cách rõ ràng.
Scroll to Top